Phiếu học tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 1 - Năm học 2021-2022 - Trần Trung Nguyên

docx 20 trang nhainguyen 23/11/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu học tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 1 - Năm học 2021-2022 - Trần Trung Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxphieu_hoc_tap_mon_tieng_viet_lop_5_tuan_1_nam_hoc_2021_2022.docx

Nội dung tài liệu: Phiếu học tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 1 - Năm học 2021-2022 - Trần Trung Nguyên

  1. TRƯỜNG TH TÂN AN THẠNH B PHIẾU HỌC TẬP - KHỐI 5 Lớp: . MÔN: TIẾNG VIỆT Họ và tên học sinh: . TUẦN 1 Từ ngày: 27/9/2021 đến 01/10/2021 Ngày nộp bài: Thứ hai, ngày 27/9/2021 Tập đọc Thư gửi các học sinh (Sách TV 5 tập 1 trang 4) 1. Các em đọc bài tập đọc 5 lần. Các em học sinh, Ngày hôm nay là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tôi đã tưởng tượng thấy thấy trước mắt cái cảnh nhộn nhịp tưng bừng của ngày tựu trường ở khắp các nơi. Các em hết thảy đều vui vẻ vì sau mấy tháng giời nghỉ học, sau bao nhiêu cuộc chuyển biến khác thường, các em lại được gặp thầy gặp bạn. Nhưng sung sướng hơn nữa, từ giờ phút này giở đi, các em bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Các em được hưởng sự may mắn đó là nhờ sự hi sinh của biết bao nhiêu đồng bào các em. Vậy các em nghĩ sao? Trong năm học tới đây, các em hãy cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn. Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em. 1
  2. Ngày hôm nay, nhân buổi tựu trường của các em, tôi chỉ biết chúc các em một năm đầy vui vẻ và đầy kết quả tốt đẹp. Chào các em thân yêu. Hồ Chí Minh 2. Nội dung chính: Bài đọc là bức thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi các em học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên sau khi đất nước giành được chủ quyền. Bác nhắc nhở các bạn học sinh về sự hi sinh của nhiều người mới có nền độc lập, các bạn cần cố gắng học tập vì tương lai đất nước nằm trong tay các bạn. 3. Cách đọc: Đọc trôi chảy, lưu loát, đúng các từ ngữ trong bức thư của Bác Hồ, cho tình cảm thân ái, trìu mến, thiết tha, tin tưởng của Bác đối với Việt Nam. 4. Giải thích từ ngữ: - Ngày tựu trường: ngày học sinh trở lại trường để bắt đầu vào năm học - Đồng bào: nghĩa đen là sinh ra cùng trong một bọc, nghĩa thường dùng là cùng trong một nước. - Nô lệ: bị mất quyền tự do, quyền làm chủ, bị kẻ khác thống trị, áp bức. 5. Trả lời các câu hỏi: Câu 1: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác? Gợi ý: Hãy đọc đoạn sau: Từ đầu... Vậy các em nghĩ sao? và chỉ ra điều đặc biệt bằng cách khoanh vào câu em cho là đúng, các em có thể chọn nhiều đáp án a. Đây là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa b. Từ đây, các em được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. c. Đây là ngày khai giảng của một năm học mới. d. Đây là ngày toàn dân đưa trẻ tới trường. Câu 2: Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì? Gợi ý: Hãy đọc đoạn: Trong năm học tới đây. .. đến hết, tìm ra nhiệm vụ của toàn dân sau Cách mạng tháng Tám. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 3: "Kiến thiết đất nước" có nghĩa là gì?, khoanh vào câu đúng nhất. a. Trông, nhìn đất nước b. Xây dựng đất nước c. Tin tưởng đất nước d. Thấy được tầm quan trọng của đất nước 2
  3. Câu 4: Học sinh có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước? Gợi ý: Hãy đọc đoạn: Trong năm học tới đây ... đến hết và nêu trách nhiệm của học sinh. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 5: Học thuộc lòng đoạn thư từ Sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em để viết chính tả nhớ viết 3
  4. Thứ ba, ngày 28/9/2021 A. Chính tả (nghe-viết): bài Việt Nam thân yêu (SGK trang 6) Việt Nam thân yêu Việt Nam đất nước ta ơi! Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn. Cánh cò bay lả dập dờn, Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều. Quê hương biết mấy thân yêu, Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau. Mặt người vất vả in sâu, Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn. Đất nghèo nuôi những anh hùng, Chìm trong máu chảy lại vùng đứng lên. Đạp quân thù xuống đất đen, Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa. Nguyễn Đình Thi 1/ Các em đọc bài chính tả 5 lần. 2/ Nhờ người thân đọc cho mình viết (chú ý cách trình bày một bài thơ lục bát) ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... 3/ Bài tập chính tả: Câu 1: Tìm tiếng thích hợp với mỗi ô trống để hoàn chỉnh bài văn sau. Biết rằng: 4
  5. (1) chứa tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh. (2) chứa tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh. (3) chứa tiếng bắt đầu bằng c hoặc k. Ngày Độc lập Mùng 2 tháng 9 năm 1945 - một (1)_______đáng (2)_______. nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát (1)_______ cờ, đèn, hoa và biểu (1)_______. Các nhà máy đều (1)_______việc. Chợ búa không họp. Mọi hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, (2)______ , trai đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần (3)______ mặt trong (1)_______ hội lớn (3)_______dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng triệu đồng bào. Lời của vị lãnh tụ điềm đạm, ấm áp, khúc chiết, rõ ràng ; từng câu, từng tiếng đi vào lòng người. Đọc đến nửa chừng, Bác dừng lại, hỏi : - Tôi nói, đồng bào nghe rõ không ? Người người cùng đáp, tiếng dậy vang như sấm : - Co...o...ó! Từ giây phút đó, Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một. Buổi lễ (3)________ thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí (3)_____ toàn dân Việt Nam (3)_______ quyết thực hiện lời Hồ Chủ tịch trong bản Tuyên ngôn : "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy." Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu : (3)________ nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc. Theo Võ Nguyên Giáp. Câu 2:Tìm chữ thích hợp với mỗi ô trống: Âm đầu Đứng trước i, ê, r Đứng trước các âm còn lại Âm "cờ" Viết là ... Viết là ... Âm "gờ" Viết là ... Viết là ... Âm "ngờ" Viết là ... Viết là ... 5
  6. B/ Luyện từ và câu:Từ đồng nghĩa I/ Nhận xét Câu 1 (trang 7 SGK Tiếng Việt 5) So sánh nghĩa của các từ in đậm trong mỗi ví dụ sau: a) Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. HỒ CHÍ MINH b) Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. TÔ HOÀI Trả lời: a) Xây dựng – kiến thiết: * Từ xây dựng có các nghĩa như sau: - Nghĩa 1: Làm nên công trình kiến trúc theo một kế hoạch nhất định. Ví dụ: xây dựng một sân vận động; xây dựng nhà cửa; công nhân xây dựng... - Nghĩa 2: Hình thành một tổ chức hay một chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, văn hoá theo một phương hướng nhất định. Ví dụ: xây dựng chính quyền; xây dựng đất nước; xây dựng gia đình (lấy vợ hoặc lấy chồng, lập gia đình riêng). - Nghĩa 3: Tạo ra, sáng tạo ra những giá trị tinh thần, có ý nghĩa trừu tượng. Ví dụ: xây dựng cốt truyện; xây dựng một giả thuyết mới. - Nghĩa 4: Thái độ, ý kiến có thiện ý, nhằm mục đích làm cho tốt hơn. Ví dụ: góp ý phê bình trên tinh thần xây dựng; thái độ xây dựng... * Kiến thiết: là từ ghép Hán Việt. Kiến là dựng xây, thiết là sắp đặt. Nghĩa của từ kiến thiết trong ví dụ 1 là xây dựng với quy mô lớn. Ví dụ: Sự nghiệp kiến thiết nước nhà. Như vậy: Nghĩa của từ xây dựng, kiến thiết giống nhau (cùng chỉ một hoạt động) là từ đồng nghĩa. - Khác nhau: + Xây dựng: làm nên, gây dựng nên. + Kiến thiết: xây dựng với quy mô lớn. b) Vàng xuộm – vàng hoe – vàng lịm: - Khác nhau: + Vàng xuộm: có màu vàng đậm đều khắp. Lúa vàng xuộm là lúa đã chín đều, đến lúc thu hoạch. 6
  7. + Vàng hoe: có màu vàng pha lẫn màu đỏ. Đây là màu vàng tươi, ánh lên. Nắng vàng hoe là nắng ấm giữa mùa đông. + Vàng lịm: màu vàng gợi lên cảm giác ngọt ngào, mọng nước. Đây là màu vàng thẫm của quả đã chín già. Như vậy: Nghĩa của các từ này giống nhau ở chỗ cùng chỉ một màu, do đó chúng là từ đồng nghĩa. Câu 2 - Nhận xét (trang 8 sgk Tiếng Việt 5) Thay những từ in đậm trong mỗi ví dụ trên cho nhau rồi rút ra nhận xét: Những từ nào thay thế được cho nhau? Những từ nào không thay thế được cho nhau? Vì sao? Trả lời: a. Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải kiến thiết lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc xây dựng đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Nhận xét: Xây dựng và kiến thiết có thể thay thế được cho nhau vì nghĩa của các từ ấy giống nhau hoàn toàn (làm nên một công trình kiến trúc; hình thành một tổ chức hay một chế độ chính trị, xã hội, kinh tế). b. Màu lúa chín dưới đồng vàng hoe lại. Nắng nhạt ngả màu vàng lịm. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng xuộm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Nhận xét: Vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm không thể thay thế cho nhau vì nghĩa của chúng không giống nhau hoàn toàn. Vàng xuộm chỉ màu vàng đậm của lúa chín. Vàng hoe chỉ màu vàng nhạt, tươi ánh lên. Còn vàng lịm chỉ màu vàng của quả chín, gợi cảm giác rất ngọt. Câu 3 - Nhận xét (trang 8 sgk Tiếng Việt 5) Thế nào là từ đồng nghĩa? Gợi ý: Từ hai bài tập trên con hãy suy nghĩ và trả lời. Trả lời: + Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Ví dụ: siêng năng, chăm chỉ, cần cù,... + Có những từ đồng nghĩa hoàn toàn, thay thế được cho nhau trong lời nói. Ví dụ: hổ, cọp, hùm; mẹ, má, u,... + Có những từ đồng nghĩa không hoàn toàn. Khi dùng những từ này, ta phải cân nhắc để lựa chọn cho đúng. 7
  8. Ví dụ: - ăn, xơi, chén,... (biểu thị những thái độ, tình cảm khác nhau đối với người đối thoại hoặc điều được nói đến). - mang, khiêng, vác,... (biểu thị những cách thức hành động khác nhau). II. Ghi nhớ Từ đồng nghĩa 1. Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Ví dụ: siêng năng, chăm chỉ, cần cù,... 2. Có những từ đồng nghĩa hoàn toàn, thay thế được cho nhau trong lời nói. Ví dụ : hổ, cọp, hùm; mẹ, má, u,... 3. Có những từ đồng nghĩa không hoàn toàn. Khi dùng những từ này, ta phải cân nhắc để lựa chọn cho đúng. Ví dụ: - ăn, xơi, chén,... (biểu thị những thái độ, tình cảm khác nhau đối với người đối thoại hoặc điều được nói đến). - mang, khiêng, vác,... (biểu thị những cách thức hành động khác nhau). III. Luyện tập Câu 1 (trang 8 sgk Tiếng Việt 5) Xếp các từ in đậm thành từng nhóm đồng nghĩa: Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em. HỒ CHÍ MINH Gợi ý: Từ in đậm là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 2 - Luyện tập (trang 8 SGK Tiếng Việt 5) Tìm những từ đồng nghĩa với mỗi từ sau đây: đẹp, to lớn, học tập. M: đẹp – xinh. Đẹp:........................................................................................................................... To lớn:..................................................................................................................... Học tập: .................................................................................................................. Câu 3 (trang 8 SGK Tiếng Việt 5) Đặt câu với một cặp từ đồng nghĩa em vừa tìm được ở bài tập 2. M: - Quê hương em rất đẹp. 8
  9. - Bé Hà rất xinh. ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... * Chú ý: học thuộc phần ghi nhớ 9
  10. Thứ tư, ngày 29/9/2021 A/ Tập đọc 1/ Các em đọc bài tập đọc 5 lần. Quang cảnh làng mạc ngày mùa Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng, những màu vàng rất khác nhau. Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi màu lúc chín dưới đồng vàng. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườnl ắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở ra cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đang có gió lần với lá vàng như những vạt áo nắng. Dưới sán, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vảng mới. Lát đây cây lại có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng trù phủ, đầm ấm lạ lùng. Không còn có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ.Ngày không nắng, không mưa, hễ như ai tưởng đến ngày hay đêm, mà người ta chỉ mải miết gặt, kéo đá, cắt ra, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay. Tô Hoài 10