Phiếu học tập môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 11 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tân An Thạnh B

docx 9 trang nhainguyen 26/11/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu học tập môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 11 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tân An Thạnh B", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxphieu_hoc_tap_mon_tieng_viet_lop_4_tuan_11_nam_hoc_2021_2022.docx

Nội dung tài liệu: Phiếu học tập môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 11 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tân An Thạnh B

  1. TRƯỜNG TH TÂN AN THẠNH B PHIẾU HỌC TẬP MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Tên: Tuần 11: từ 06/12/2021 đến 10/12/2021 Lớp: Bón/ .. Ngày nộp bài: 13/12/2021 Thứ hai ngày 06 tháng 12 năm 2021 Tập đọc Vẽ Trứng Hãy đọc nhiều lần bài tập đọc “ Vẽ trứng”. Chú ý đọc đúng: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi. Vê-rô-ki-ô. Dựa vào nội dung bài đọc “Vẽ trứng” Sách giáo khoa trang 120, chọn ý đúng trong các câu trả lời dưới đây. Câu 1: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi là ai? . . Câu 2: Vì sao trong những ngày đầu học vẽ, cậu bé Lê-ô-nác-đô cảm thấy chán ngán? . .. .. Câu 3: Thầy Vê-rô-ki-ô cho học trò vẽ trứng để làm gì? Câu 4: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi thành đạt như thế nào? . . . Câu 5: Theo em, những nguyên nhân nào khiến cho Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi trở thành họa sĩ nổi tiếng? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất?  .. .. .. 1
  2. Chính tả Người chiến sĩ giàu nghị lực Em hãy nhờ cha mẹ hoặc anh chị em, nhìn vào sách giáo khoa (SGK tiếng việt 4 tập 1 trang 116.) để đọc bài cho em viết (nếu không nhờ ai giúp được thì hãy nhìn và tự luyện viết nhé). Bài viết: từ Trong trận chiến đến bảo tàng lớn của đất nước. .. .. .. . Bài tập chính tả: Tiếng có vần ươn hay ương? Bạch Thái Bưởi luôn có ý chí.......lên, không bao giờ buồn nản, chán .. trước thất bại. Vì vậy, ông đã thành đạt trên thương. Cuộc cạnh tranh với những chủ tàu người Hoa từ sau ngày khai công ty vận tải thủy chứng tỏ tài kinh doanh của ông. Tỏ tường tâm lí khách hàng, biết khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong mỗi người Việt, ông đã thắng các chủ tàu người Hoa, lập được một công ty lúc thịnh có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ. Ông xứng đáng với danh hiệu "bậc anh hùng kinh tế" mà người đương thời khen tặng.  2
  3. TRƯỜNG TH TÂN AN THẠNH B Tên: Lớp: Bốn/ .. Thứ ba ngày 07 tháng 12 năm 2021 Luyện từ và câu Mở rộng vốn từ: Ý chí - Nghị lực. Câu 1: Xếp các từ có tiếng chí sau đây vào hai nhóm trong bảng : chí phải, ý chí chí lí, chí thân, chi khí, chí tình, chí hướng, chí công, quyết chí. Chí có nghĩa là rất, hết sức (biểu thị mức độ cao nhất) .. Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹp .. Câu 2: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ nghị lực? a) Làm việc liên tục, bền bỉ. b) Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước mọi khó khăn. c) Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ. d) Có tình cảm rất chân tình, sâu sắc. Câu 3: Em chọn từ nào trong ngoặc đơn (nghị lực, quyết tâm, nản chí, quyết chí, kiên nhẫn, nguyện vọng) để điền vào ô trống? Nguyễn Ngọc Ký là một thiếu niên giàu............. Bị liệt cả hai tay, em buồn nhưng không .................Ở nhà, em tự tập viết bằng chân.................của em làm cô giáo cảm động, nhận em vào học. Trong quá trình học tập, cũng có lúc Ký thiếu ................., nhưng được cô giáo và các bạn luôn tận tình giúp đỡ, em càng.... học hành. Cuối cùng, Ký đã vượt qua mọi khó khăn. Tốt nghiệp một trường đại học danh tiếng, Nguyễn Ngọc Ký đạt............... trở thành thầy giáo và được tặng danh hiệu cao quý Nhà giáo ưu tú. Câu 4: Mỗi câu tục ngữ sau đây khuyên người ta điều gì ? a) Lửa thử vàng, gian nan thử sức. b) Nước lã mà vã nên hồ Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan. c) Có vất vả mới thanh nhàn Không dưng ai dễ cầm tàn che cho. *giải thích: - Cơ đồ: sự nghiệp. - Ngoan: khôn ngoan, giỏi giang, ngoan cường. - Tàn: đồ dùng để che cho vua chúa, che kiệu trong các đám rước, có cán dài, có khung hình tròn bọc một tấm vải nhiễu, xung quanh có tua rủ. 3
  4. TRƯỜNG TH TÂN AN THẠNH B Tên: Lớp: Bốn/ .. Thứ tư ngày 08 tháng 12 năm 2021 Tập đọc Người tìm đường đường lên các vì sao Chú ý đọc đúng các từ: Xi-ôn-cốp-xki; Sa hoàng; tâm niệm; bánh mì suông. Dựa vào nội dung bài đọc “NGƯỜI TÌM ĐƯỜNG LÊN CÁC VÌ SAO”, chọn ý đúng trong các câu trả lời dưới đây.(SGK Tiếng Việt trang 125-126). 1. Khi còn nhỏ Xi-ôn-cốp-xki ước mơ điều gì? a. Được bay lên bầu trời. b. Được bay lên các vì sao. c. Được bay lên vũ trụ. 2. Khi bị ngã, trong đầu non nớt của Xi-ôn-cốp-xki nảy sinh ra câu hỏi nào? a. Vì sao đám mây không có cánh mà vẫn bay được? b. Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được? c. Vì sao vầng trăng lơ lửng được trên không trung? 3. Để trả lời câu hỏi, Xi-ôn-cốp-xki dã làm gì? a. Đọc rất nhiều sách và hì hục tập bay. b. Đọc rất nhiều sách và chế tạo đôi cánh. c. Đọc rất nhiều sách và hì hục làm thí nghiệm. 4. Qua nhiều lần thí nghiệm, Xi-ôn-cốp-xki đã tìm ra cái gì? a. Thiết kế thành công tên lửa nhiều tầng. b. Tìm ra cách chế khí cầu bay bằng nhựa cứng. c. Tìm ra cách chế khí cầu bay bằng kim loại. 5. Nhờ đâu mà ông chế tạo thành công tên lửa nhiều tầng? a. Nhờ được gợi ý từ chiếc pháo thăng thiên. b. Nhờ được gợi ý từ quả bóng bay. c. Nhờ được gợi ý từ chiếc máy bay đồ chơi. 6. Xi-ôn-cốp-xki hằng tâm niệm điều gì? a. Các vì sao không phải để chinh phục mà để tôn thờ. b. Các vì sao không phải để tôn thờ mà để chinh phục. c. Các vì sao không phải để ngắm mà để chinh phục 7. Dòng nào dưới đây gồm các từ nói lên ý chí, nghị lực của con người? a. Quyết chí, bền chí, bền bỉ, vững chí, bền lòng, quyết tâm. b. Quyết chí, bền chí, bền bỉ, vững chí, gian lao, gian truân. c. Kiên tâm, kiên trì, khó khăn, gian khổ, gian lao, 4
  5. Luyện từ và câu Tính từ (tiếp theo) Câu 1: Đặc điểm của các sự vật được miêu tả trong những câu sau khác nhau như thế nào? Câu Mức độ Cách thể hiện a) Tờ giấy này trắng. Trung bình từ đơn trắng b) Tờ giấy này trăng trắng .. .. .. c) Tờ giấy này trắng tinh . Câu 2: Trong mỗi câu dưới đây, ý nghĩa mức độ được thể hiện bằng những cách nào? Câu Cách thể hiện ý nghĩa mức độ a) Tờ giấy này rất trắng So sánh với vật khác. b) Tờ giấy này trắng hơn. So sánh với ở mức độ hơn. c) Tờ giấy này trắng nhất So sánh với . ở mức độ cao nhất. Câu 3: Tìm và gạch chận những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất trong đoạn văn sau : Hoa cà phê thơm đậm và ngọt nên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa. Nhà thơ Xuân Diệu chỉ một lần đến đây ngắm nhìn vẻ đẹp của cà phê đã phải thốt lên: Hoa cà phê thơm lắm em ơi Hoa cùng một điệu với hoa nhài Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng Như miệng em cười đâu đây thôi. Mỗi mùa xuân, Đắk Lắk lại khoác lên mình một màu trắng ngà ngọc và tỏa ra mùi hương ngan ngát khiến đất trời những ngày xuân đẹp hơn, lộng lẫy hơn và tinh khiết hơn. Câu 4: Hãy tìm những từ ngữ miêu tả các mức độ khác nhau của các tính chất, đặc điểm : 5
  6. Tính chất, Cách 1 Cách 2 Cách 3 đặc điểm (Tạo từ ghép, từ láy) (Thêm rất, quá, lắm) (Tạo ra phép so sánh) Đỏ đo đỏ, .. rất đỏ, . đỏ nhất, đỏ như son, .. .. . Cao cao cao, rất cao, .. cao nhất, .. .. . vui vui vui, .. rất vui, .. vui như tết, ... .. .. . .. Câu 5: Đặt câu với mỗi từ ngữ em vừa tìm được ở bài tập 4 (Mỗi từ ngữ đặt một câu). Đỏ: Trái ớt đỏ chon chót. .. Cao: Mùa thu, bầu trời xanh trong và cao vời vợi. .. Vui: Tết đến, trẻ em là những người vui nhất. .. 6
  7. TRƯỜNG TH TÂN AN THẠNH B Tên: Lớp: .. Thứ năm ngày 09 tháng 12 năm 2021 Tập làm văn KỂ CHUYỆN (ÔN TẬP) Các em hãy đọc câu chuyện sau đây: Hũ bạc của người cha 1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì người con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây! 2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng: – Đây không phải tiền con làm ra. 3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đi đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. 4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt: – Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. 5. Ông đào hũ bạc lên và bảo: - Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là đôi bàn tay con. TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM 7
  8. TRƯỜNG TH TÂN AN THẠNH B Tên: Lớp:Bốn/ .. Thứ sáu ngày 10 tháng 12 năm 2021 Tập làm văn Viết một bài văn kể chuyện Đề bài: Em hãy kể lại câu chuyện “Hũ bạc của người cha” đã đọc bằng ngôn từ của em. Bải viết 8