Nội dung ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tân An Thạnh “A”
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tân An Thạnh “A”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
noi_dung_on_tap_mon_tieng_viet_lop_4_tuan_2_nam_hoc_2021_202.pdf
Nội dung tài liệu: Nội dung ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 2 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tân An Thạnh “A”
- Trường TH Tân An Thạnh “A” TIẾNG VIỆT - TUẦN 2 Lớp: 4/ ọ và LỚP: 4- Năm học: 2021 – 2022 tên: Họ và tên: . Từ 27/9/2021 đến 01/10/2021 Thứ hai thực hiện nhiệm vụ sau: Họ và tên: I. Kiến thức cần nhớ: (Các em đọc 5 lần lưu ý sau) - Bước 1: Đọc rành mạch, trôi chảy; bước đầu có giọng đọc phù hợp tính cách của nhân vật (Nhà Trò, bọn nhện). - Bước 2: Trả lời đúng các câu hỏi SGK. - Bước 3: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp - bênh vực người yếu. II. Thực hiện nhiệm vụ: * Bước 1: Đọc bài “DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU”(tiếp theo) - Em mở SGK tiếng việt tập 1 trang 15. - Đọc 5 lần cho cha hoặc mẹ/anh/chị/ơng, bà nghe. - Em Đọc giải nghĩa từ (3 lần) * Bước 2: Trả lời câu hỏi cho cha hoặc mẹ nghe trang 16 Câu 1: Trận địa mai phục của bọn nhện đáng sợ như thế nào? Câu 2: Dế Mèn đã làm cách nào để bọn nhện phải sợ? Câu 3: Dế Mèn đã nĩi thế nào để bọn nhện nhận ra lẽ phải? Câu 4: Em thấy cĩ thể tặng cho Dế Mèn danh hiệu nào trong số các danh hiệu sau đây: võ sĩ, tráng sĩ, chiến sĩ, hiệp sĩ, dũng sĩ, anh hùng? Thứ ba thực hiện nhiệm vụ sau: I. Kiến thức cần nhớ: (Các em đọc 5 lần lưu ý sau)
- - Bước 1: Cha/mẹ đọc em nghe - viết và trình bày đúng bài chính tả; không mắc quá 5 lỗi trong bài. - Bước 2: Chia sẻ với cha/mẹ/anh/chị bài chính tả. II. Thực hiện nhiệm vụ: - Bước 1: Em đọc đoạn viết (5 lần) Nghe viết "Mười năm cõng bạn đi học" trang 16. - Bước 2: Cha/mẹ đọc em viết vào vở, rồi cha/mẹ kiểm tra lỗi. MỞ RỘNG VỐN TỪ: NHÂN HẬU- ĐỒN KẾT – Luyện từ và câu Yêu cầu hs mở SGK trang 17, lần lượt thực hiện theo yêu cầu bài tập. Thứ tư thực hiện nhiệm vụ sau: I. Kiến thức cần nhớ: (Các em đọc 5 lần lưu ý sau) - Bước 1: Đọc rành mạch,trôi chảy; bước đầu biết đọc diễn cảm 1,2 khổ thơ với giọng nhẹ nhàng, tình cảm. - Bước 2: Trả lời các câu hỏi. - Bước 3: Hiểu nội dung bài đọc. II. Thực hiện nhiệm vụ: Bước 1: HS Đọc 5 lần bài “Truyện cổ nước mình” cho cha hoặc mẹ nghe. (trang 19,20) Bước 2: Trả lời câu hỏi trang20 sgk Tiếng Việt: Câu 1: Vì sao tác giả yêu truyện cổ nước nhà? Câu 2: Bài thơ gợi cho em nhớ đến những truyện cổ nào ? Câu 3: Tìm thêm những truyện cổ khác thể hiện lịng nhân hậu của người Việt Nam ta? - Câu 4: Em hiểu ý hai dịng thơ cuối bài như thế nào?
- KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC – Kể chuyện Yêu cầu hs mở SGK trang 18, đọc bài thơ Nàng tiên Ốc rồi kể chuyện bằng lời cho ba , mẹ , anh, chị nghe. KỂ LẠI HÀNH ĐỘNG CỦA NHÂN VẬT-Tập làm văn I.NHẬN XÉT: - Đọc truyện “ Bài văn bị điểm khơng” SGK trang 20,21 và thực hiện yêu cầu sau: +Ghi lại vắn tắt những hành động của cậu bé bị điểm khơng trong truyện. Theo em, mỗi hành động của cậu bé nĩi lên điều gì? +Các hành động nĩi trên được kể theo thứ tự như thế nào? II.GHI NHỚ :(Đọc ghi nhớ SGK trang 21) III.LUYỆN TẬP : Đọc thầm bài Chim Sẻ và Chim Chích trong SGK trang 21, điền tên nhân vật Chích hoặc Sẻ vào trước hành động thích hợp và sắp xếp các hành động ấy thành một câu chuyện. 1. Một hơm, Sẻ được bà gửi cho một hộp hạt kê. 2. Sẻ khơng muốn chia cho Chích cùng ăn. 3. Thế là hàng ngày, sẻ nằm trong tổ ăn hạt kê một mình.
- 4. Khi ăn hết, sẻ bèn quẳng chiếc hộp đi. 5. Giĩ đưa những hạt kê cịn sĩt trong hộp bay xa. 6. Chích đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy. 7. Chích bèn gĩi cẩn thận những hạt kê cịn sĩt lại vào một chiếc lá, rồi đi tìm người bạn thân của mình. 8. Chích vui vẻ đưa cho sẻ một nửa. 9. Sẻ ngượng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ: “Chích đã cho mình một bài học quý về tình bạn.” Thứ năm thực hiện nhiệm vụ sau: DẤU HAI CHẤM- Luyện từ và câu I.NHẬN XÉT: -Yêu cầu HS đọc lần lượt các câu a,b,c trong SGK trang 22 và nêu tác dụng của dấu hai chấm. II.GHI NHỚ: Từ các câu a,b,c ở phần Nhận xét, HS rút ra ghi nhớ trang 23. III.LUYỆN TẬP: Yêu cầu HS đọc thầm bài tập 1 SGK trang 23 và nêu tác dụng của dấu hai chấm.
- Thứ sáu thực hiện nhiệm vụ sau: TẢ NGOẠI HÌNH CỦA NHÂN VẬT TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN-Tập làm văn I.NHẬN XÉT: HS đọc đoạn văn : “ Chị Nhà Trị đã bé nhỏ .vẫn khĩc” và ghi vào vở vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trị.Từ đĩ nĩi lên tính cách và thân phận chị Nhà Trị. II.GHI NHỚ:( SGK trang 24) III.LUYỆN TẬP: 1. a) Trong đoạn văn, tác giả chú ý tả những chi tiết về ngoại hình của chú bé liên lạc: người gầy, tĩc húi ngắn, hai túi áo trễ xuống tận đùi, quần ngắn tới tận đầu gối, đơi bắp chân nhỏ luơn luơn động đậy, đơi mắt sáng và xếch. b) Điều mà các chi tiết ấy nĩi lên. – Người gầy, bộ áo cánh nâu, chiếc quần chỉ đến đầu gối: cĩ thể thấy chú bé liên lạc là con nhà nơng dân nghèo khổ. – Hai túi áo trễ xuống tận đùi như đã từng phải đựng nhiều thứ quá. – Bắp chân luơn động đậy, đơi mắt sáng và xếch: thể hiện em bé rất hiếu động, thơng minh và gan dạ. 2. Kể lại câu chuyện Nàng tiên Ốc, kết hợp tả ngoại hình của nhân vật.
- ĐÁP ÁN MƠN TIẾNG VIỆT KHỐI 4-TUẦN 2 Tập đọc: Dế mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp theo) Hướng dẫn I. CÁCH ĐỌC Thể hiện ngữ điệu phù hợp với cảnh tượng, tình huống từ hồi hộp, căng thẳng đến hả hê của truyện, phù hợp với lời nĩi, nghĩ suy của Dế Mèn, một kẻ nghĩa hiệp, lời lẽ đanh thép, dứt khốt. II. GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI 1. Trận địa mai phục của bọn nhện Bọn nhện chăng tơ kín ngang đường, bố trí nhện gộc canh gác, tất cả nhà nhện núp kín trong các hang đá với dáng vẻ hung dữ. 2. Dế Mèn đã làm bọn nhện phải sợ bằng cách: – Đầu tiên, Dế Mèn chủ động hỏi, lời lẽ oai vệ, thách thức của một kẻ mạnh: muốn nĩi chuyện với tên nhện chĩp bu, dùng các từ xưng hơ: ai, bọn này, ta. – Thấy nhện cái xuất hiện, vẻ đanh đá, nặc nơ, Dế mèn ra uy bằng hành động tỏ rõ sức mạnh quay phắt lưng lại, phĩng càng đạp phanh phách. 3. Để bọn nhện nhận ra lẽ phải, Dế Mèn đã nĩi bằng cách phân tích theo lối so sánh để bọn chúng thấy mình hành động hèn hạ, khơng quân tử, rất đáng xâu hổ, đồng thời Dế Mèn cũng đe dọa bọn chúng. (Phân tích: – Bọn nhện giàu cĩ, béo múp > < Mĩn nợ của mẹ Nhà Trị bé tẹo đã mấy đời. – Bọn nhện béo tốt, kéo bè kéo cánh > < Đánh đập một Nhà Trị yếu ớt)
- Đe dọa: Thật đáng xấu hổ! Cĩ phá hết các vịng vây đi khơng? Vì vậy, bọn nhện đã sợ hãi, cùng dạ ran, cuống cuồng chạy dọc, ngang, phá hết các dây tơ chăng lối nhằm mai phục Nhà Trị. 4. Cĩ thể tặng cho Dế Mèn danh hiệu hiệp sĩ vì Dế Mèn cĩ hào khí, biết bênh vực kẻ yếu. Nội dung: Ca ngợi Dế Mèn cĩ tấm lịng nghĩa hiệp, biết bênh vực kẻ yếu, xĩa bỏ áp bức, bất cơng. Chính tả: Nghe – viết: Mười năm cõng bạn đi học – Phân biệt s/x, ăn/ăng Hướng dẫn 1. Nghe viết Chú ý các tên riêng cần phải viết hoa, các con số và các từ ngữ: khúc khuỷu, gập ghềnh, liệt 2. Chọn cách viết đúng từ đã cho trong ngoặc đơn – Lát sau – rằng – Phải chăng – xin bà – băn khoăn – khơng sao! – để xem. 3. Giải các câu đố chữ a) sáo – sao b) trăng – trắng
- Kể chuyện: Kể chuyện đã nghe, đã đọc Nội dung câu chuyện “Nàng tiên Ốc” Nàng tiên Ốc Ngày xưa, tại một làng nhỏ kia cĩ một bà lão nhà nghèo, lại khơng cĩ con cháu để tựa nương. Mỗi ngày, bà phải lặn lội, bắt ốc mị cua để làm kế sinh nhai. Bữa nọ, bà bắt được một con ốc nhỏ rất xinh xắn. Vỏ ốc xanh tím với những đường vân đẹp chưa từng thấy. Ngắm ốc trên tay mãi, bà lão thương ốc quá, khơng muốn bán. Bà liền thả vào chum nước để nuơi. Từ ngày cĩ ốc trong nhà, bà bỗng nhận thấy cĩ nhiều điều khác lạ. Ngồi đồng về, bà thấy nhà cửa của mình đã cĩ ai quét dọn sạch sẽ. Trong chuồng, đàn lợn đã được ăn no nằm yên khơng kêu la như mọi bữa. Trong bếp, cơm nước cũng đã được nấu sẵn tinh tươm. Ngồi sau nhà, vườn rau cũng đã dọn sạch cỏ. Mấy hơm liền đều như thế. Bà lão rất kinh ngạc, quyết tâm sẽ rình xem ai tốt bụng đã giúp đỡ mình. Hơm sau, bà vẫn ra đồng như mọi bữa. Nhưng giữa đường, bà quay lại, rĩn rén núp sau cánh cửa rình xem. Bỗng bà thấy một nàng tiên xinh đẹp từ trong chum nước bước ra. Liền đĩ, bà lão bí mật đập vỡ vỏ ốc rồi ơm lấy nàng tiên và dịu dàng bảo nàng: – Con hãy ở lại đây với mẹ. Thế là từ đĩ bà lão và nàng tiên sống hạnh phúc bên nhau. Hai người thương yêu nhau như hai mẹ con. * Ý nghĩa: Lịng nhân hậu của bà lão nghèo khĩ, bà đã được nàng tiên Ốc đền đáp xứng đáng.
- Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Nhân hậu – Đồn kết Hướng dẫn 1. Tìm các từ ngữ a) Thể hiện lịng nhân hậu, tình cảm thương yêu đồng loại: lịng thương người, lịng nhân ái, lịng vị tha, tình thân ái, tình thương mến, yêu quý, đau xĩt, xĩt thương, tha thứ, độ lượng, bao dung b) Từ ngữ trái nghĩa với nhân hậu, yêu thương: độc ác, hung ác, nanh ác, tàn ác, tàn bạo, cay độc, ác nghiệt, hung dữ, dữ tợn, dữ dằn c)Từ ngữ thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại: giúp, cứu giúp, cứu trợ, hỗ trợ, ủng hộ, bênh vực, bảo vệ, che chở, che chắn, che đỡ, cưu mang, nâng đỡ, nâng niu d) Từ ngữ trái nghĩa với đùm bọc, giúp đỡ: ức hiếp, ăn hiếp, hà hiếp, bắt nạt, hành hạ, đánh đập, áp bức, bĩc lột 2. a) Tiếng nhân cĩ nghĩa là người: nhân dân, cơng nhân, nhân loại, nhân tài. b) Tiếng nhân cĩ nghĩa là lịng thương người: nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ. 3. Đặt câu (nhĩm a): Nhân dân ta rất yêu nước, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù trong lao động. Chú em là cơng nhân ngành điện lực. Ai chẳng mong muốn trở thành một nhân tài của đất nước.
- Đặt câu (nhĩm b): Lịng nhân ái bao la của Bác Hồ khiến nhân dân ta và cả nhân loại kính phục. Ai cũng quý con người cĩ lịng nhân hậu. Ơng ấy là người ăn ở hiền lương, nhân đức. 4. Các câu tục ngữ khuyên ta điều gì, chê điều gì? a) Câu Ở hiền gặp lành khuyên ta nên ở hiền vì ở hiền sẽ gặp điều tốt đẹp, may mắn. b) Câu Trâu buộc ghét trâu ăn chê kẻ xấu bụng, hay ghen tị khi thấy người khác may mắn, hạnh phúc. c) Câu “Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hịn núi cao” khuyên mọi người nên đồn kết vì đồn kết sẽ tạo nên sức mạnh. Tập đọc: Truyện cổ nước mình Hướng dẫn I. CÁCH ĐỌC Ngắt nghỉ hơi đúng, phù hợp với âm điệu, vần nhịp của bài thơ với giọng chậm rãi, tự hào, trầm lắng. II. GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI 1. Tác giả yêu truyện cổ nước nhà vì truyện cổ nước nhà vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa. Khơng chỉ rất nhân hậu, ý nghĩa rất sâu sắc mà truyện cổ nước nhà cịn giúp ta nhận ra những phẩm chất quý báu của cha ơng: “Rất cơng bằng, rất thơng minh. Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang.” Cuối cùng, truyện cổ cịn cho hậu thế nhiều lời khuyên răn quý giá của cha ơng như: nhân hậu, ở hiền, chăm làm, tự tin

